1919  19

Nhân sâm, công dụng, liều dùng.

Nhân sâm là một loại thực vật mà người ta thường sử dụng rễ của nó để làm thuốc. Bài viết này chúng tôi viết về nhân sâm châu Á, không phải nhân sâm Hoa kỳ, nhân sâm Siberia hay nhân sâm tam thất. Nhân sâm Hoa kỳ, Siberia, tam thất BMVPHARMA sẽ gửi tới các bạn trong bài viết khác.
Nhân sâm thường được sử dụng để cải thiện tư duy, sự tập trung, trí nhớ, tăng hiệu quả công việc, tăng khả năng chịu đựng, tăng độ bền và dẻo dai trong thể thao.
Nhiều người sử dụng nhân sâm để tránh khỏi stress, và là một thuốc bổ nói chung để cải thiện sức khỏe. Đôi khi họ gọi nó là ‘Adaptogen’ khi sử dụng nó theo cách này.
Nhân sâm cũng được sử dụng cho chứng suy nhược, lo âu, hội chứng mệt mỏi mãn tính, tăng cường miễn dịch. Chống lại những viêm nhiễm đặc biệt trong bệnh ung thư phổi gọi là xơ nang. Những nhiễm trùng này gây ra bởi một vi khuẩn có tên là Pseudomonas.
Một số người sử dụng nhân sâm để điều trị ung thư vú, ngăn ngừa ung thư buồng trứng, ung thư gan, ung thư phổi và ung thư da.
Những ứng dụng khác của nhân sâm bao gồm: thiếu máu, tiểu đường, viêm dạ dày, sốt, say rượu, phổi tắc nghẽn mãn tính, hen.
Nhân sâm cũng được sử dụng cho rối loạn chảy máu, ăn không ngon, nôn, các vấn đề tiêu hóa, đau cơ xơ hóa, mất ngủ, đau thần kinh, đau khớp, hoa mắt chóng mặt, đau đầu, co giật, rối loạn trong thời kỳ mang thai và sau sinh, bốc hỏa do tiền mãn kinh và làm chậm quá trình lão hóa.
Một vài nam giới sử dụng những sản phẩm đa thành phần có chứa nhân sâm bôi lên da dương vật để điều trị chứng xuất tinh sớm. Họ cũng sử dụng nhân sâm để điều trị chứng rối loạn cương dương. Có một vài bằng chứng cho rằng nhân sâm có tác dụng trong những trường hợp trên.
Trong sản xuất, nhân sâm được sử dụng trong xà phòng, mỹ phẩm và hương liệu trong đồ uống.
Nhân sâm đã từng được sử dụng làm thuốc trong hàng ngàn năm qua. Ngày nay có khoản 6 triệu người Mỹ sử dụng nhân sâm đều đặn.
Một số người quan tâm đến tuổi của nhân sâm. Vào năm 1976 một củ sâm núi 400 năm tuổi đến từ Trung Quốc được bán với giá 10.000$ mỗi ounce.
Trong y học phương Tây, nhân sâm được sử dụng như một chất kích thích để người sử dụng nhanh lẹ và tỉnh táo hơn. Nhưng ngược lại y học cổ truyền Trung Hoa sử dụng nhân sâm để người sử dụng trầm tĩnh hơn. Cũng vì thế ở Trung Quốc nhân sâm được sử dụng cho bệnh tim và mạch máu. Y học cổ truyền Trung Hoa sử dụng liều cao hơn so vơi Y học phương Tây.
Chúng ta nên hiểu rằng những sản phẩm nhân sâm trên thị trường không phải tất cả đều có tác dụng tốt như chúng ta nghĩ. Thành phần nhân sâm ghi trên nhãn sản phẩm có thể có hàm lượng rất khác nhau. Nhiều sản phẩm có chứa rất ít hoặc không có nhân sâm.
Cơ chế tác dụng của Nhân sâm.
Nhân sâm có chứa nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học. Hoạt chất chính của nhân sâm là cac ginsenosides hoặc panaxosides. Ginsenosides là thuật ngữ do các nhà nghiên cứu châu A đặt tên. Thuật ngữ panaxosides do các nhà nghiên cứu Nga đặt tên.
Nhân sâm được coi như một loại thuốc bổ nói chung bởi vì nó tác dụng lên nhiều hệ thống khác nhau của cơ thể.
Sử dụng nhân sâm.
Nhân sâm có tác dụng trong những trường hợp sau.
-Cải thiện tư duy vả trí nhớ. Uống nhân sâm cải thiện tư duy trừu tượng, kỹ năng tính nhẩm, tăng phong độ ở đàn ông trung niên.
-Sử dụng đơn độc nhân sâm dường như không có tác dụng cải thiện trí nhớ nhưng có một vài bằng chứng cho rằng khi sử dụng nhân sâm với dịch chiết bạch quả có thể cải thiện trí nhớ ở nhứng người khỏe mạnh độ tuổi từ 38 đến 66.
– Bệnh tiểu đường. Có bằng chứng cho thấy nhân sâm giảm nhanh đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường type 2.
-Bất lực ở nam giới. Uống nhân sâm có khả năng cải thiện khả năng tình dụng ỏ nam giới bị rối loạn cương dương.
-Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính(COPD). Uống nhân sâm cải thiện chức năng phổi và cải thiện triệu chứng của COPD.
-Chứng xuất tinh sớm, khi sử dụng kem bôi có chứa nhân sâm và các thành phần khác bôi trực tiếp lên da của dương vật.
Nhân sâm có thể có tác dụng trong những trường hợp sau.
-Cải thiện khả năng chơi thể thao.
-Cải thiện tâm trạng và tăng cảm giác hạnh phúc.
-Bốc hỏa do tiền mãn kinh. Uống nhân sâm dường như không giúp nhiều cho chứng bốc hỏa nhưng nó cải thiện những triệu chứng khác của chứng tiền mãn kinh như mệt mỏi , mất ngủ, suy nhược.
Nhân sâm cũng có tác dụng trong những trường hợp dưới đây nhưng cần thêm dữ liệu để chứng minh.
-Ung thư vú. Một vài nghiên cứu tại Trung Quốc chỉ ra rằng những người bị ung thư vú được điều trị bằng nhân sâm có sự chuyển biến và cảm giác tốt hơn. Nhưng kết quả này có thể không phải do nhân sâm bởi vì những người trong nghiên cứu thuốc kê đơn là Tamoxifen để điều trị. Rất khó để đánh giá lợi ích của nhân sâm trong trường hợp này.
-Nhiễm trùng đường phổi (viêm cuống phổi). Nhân sâm khi kết hợp với các kháng sinh có thể có tăng tác dụng diệt vi khuẩn hơn so với chỉ sử dụng kháng sinh.
-Cảm lạnh thông thường. Có một vài bằng chứng chỉ ra rằng uống một loại dịch chiết nhân sâm có tên là G115 làm giảm nguy cơ bị cảm lạnh.
-Cảm cúm , có bằng chứng cho rằng uống dịch chiết nhân sâm bốn tuần trước khi tiêm phòng và kéo dài tam tuần sau đó làm giảm nguy cơ nhiễm cúm.
-Ung thư (dạ dày, phổi, gan, buồng trứng, và da). Những thông kê dân số chỉ ra rằng uống nhân sâm có thể giảm sự xuất hiện của ung thư, đặc biệt là ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan, ung thư buồng trứng và ung thư da.
-Suy nhược.
-Thiếu máu.
-Phù nề.
-Đau dạ dày và nhứng vấn đề khác về tiêu hóa.
-Hội chứng mệt mỏi mãn tính.
-Hội chứng đau cơ xơ hóa (Fibromyalgia).
-Sốt.
-Và còn nhiều chứng bệnh khác.
Tác dụng phụ của Nhân sâm.
-Nhân sâm rất an toàn nếu sử dụng cho người lớn tuổi và thời gian sử dụng dưới 3 tháng, có thể không an toàn nếu sử dụng thời gian dài. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nó có thể có tác dụng giống hormon nếu sử dụng trong thời gian dài.
– Tác dụng phụ phổ biến nhất của nhân sâm là làm mất ngủ. Triệu chứng ít phổ biến hơn là rối loạn kinh nguyệt, đau vú, tăng nhịp tim, tăng hoặc giảm huyết áp, đau đầu, mất ngon, ỉa chảy, ngứa, phát ban, hoa mắt chóng mặt, thay đổi tâm trạng, chảy máu âm đạo và những tác dụng phụ khác nữa.
-Một dạng kem bôi chứa Nhân sâm và các thành phần khác để điều trị chứng xuất tinh sớm an toàn khi sử dụng. Một vài trường hợp bị đau , sưng tấy, rát da khi sử dụng. Hiện chưa có dữ liệu khi sử dụng lặp lại và lâu dài sản phẩm này.
Những trường hợp đặc biệt:
-Phụ nữ có thai và cho con bú: Không sử dụng nhân sâm khi bạn đang mang thai. Người ta đã tìm thấy một hợp chất có trong nhân sâm có khả năng gây dị tật cho động vật.
-Hiện chưa đủ dữ liệu chứng minh nhân sâm an toàn cho phụ nữ đang cho con bú.
– Trẻ em: Nhân sâm có khả năng gây hại cho trẻ nhỏ. Sử dụng nhân sâm cho trẻ mới sinh có khả năng gây ngộ độc và tử vong. Độ an toàn với trẻ lớn tuổi hơn cũng chưa được đánh giá cụ thể. Trong thời gian chờ dữ liệu về độ an toàn , tốt nhất không nên tùy tiện sử dụng nhân sâm cho trẻ lơn tuổi.
-Các bệnh tự miễn như đa xơ cứng, lopus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp, và các chứng bệnh khác. Nhân sâm có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, nó có thể làm cho hệ miễn dịch gây hại cho cơ thể, vì vậy không sử dụng nhân sâm nếu bạn đang bị các bệnh tự miễn.
– Chảy máu: Nhân sâm tham gia vào quá trình đông máu, vì vậy không sử dụng nhân sâm khi bạn đang bị chảy máu.
-Bệnh tim: Nhân sâm có thể tác dụng nhẹ lên nhịp tim và áp huyết trong những ngày đầu sử dụng. Tuy nhiên nó không gây thay đổi gì trong những ngày tiếp theo. Nhân sâm chưa được nghiên cứu lên người bị bệnh tim mạch. Người bị bệnh tim mạch nên thận trọng khi sử dụng.
-Bệnh tiểu đường. Nhân sâm có khả năng làm giảm đường trong máu. Người bị tiểu đường đang uống thuôc kê đơn đểu giảm đường máu nếu uống thêm nhân sâm có thể làm cho lượng đường trong máu xuống quá nhiều. Theo dõi lượng đường trong máu chặt chẽ nếu bạn uống nhân sâm khi bị tiểu đường.
– Các bệnh nhạy cảm với hormon như ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng, lạc nội mạc tử cung, u xơ buồng trứng. Nhân sâm có chứa một ginsenoside có tác dụng giống estrogen. Không sử dụng nhân sâm nếu bạn có chứng bệnh nào nhạy cảo với estrogen. (bệnh trở nên xấu đị khi sử dụng các chất có tính estrogen).
-Rối loạn giâc ngủ: Nhâm sâm liều cao có thể gây mất ngủ. Nên thận trọng nếu như bạn bị bệnh mất ngủ khi uống nhân sâm.
– Bệnh tâm thần phân liệt: Liều cao nhân sâm có liên quan đến rối loạn giấc ngủ và kích động ở người bị tâm thần phân liệt. Thật thận trọng khi sử dụng nhân sâm cho người bị tâm thần phân liệt.
– Cấy ghép cơ quan. Nếu bạn có cơ quan cấy ghép trong cơ thể , tốt nhất không sử dụng nhân sâm. Nhân sâm có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch vì vậy nó gây khó khăn cho những thuốc chống thải ghép sau cấy ghép.
Tương tác của nhân sâm.
-Rượu tương tác với nhân sâm. Cơ thể chuyển hóa rượu để loại bỏ rượu khỏi cơ thể. Nhân sâm làm tăng tốc quá trình loại cồn khỏi cơ thể.
– Caffein tương tác với nhân sâm: Caffein có thể làm tỉnh táo hệ thần kinh, nhưng caffein có thể làm tăng cảm giác bồn chồn và tăng nhịp tim. Nhân sâm cũng kích thích hệ thần kinh. Vì vậy sử dụng nhân sâm cùng caffein có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp. Không sử dụng nhân sâm chung với caffein.
– Furosemid tương tác với nhân sâm: Một số nhà khoa học cho rằng nhân sâm làm tăng tác dụng của furosemid nhưng vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận .
-Insulin tương tác với nhân sâm: Nhân sâm làm giảm đường huyết, insulin cũng làm giảm đường huyết. Sử dụng insulin cùng với nhân sâm có thể làm cho đường huyết của bạn quá thấp. Cần theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu. Liều Insulin cần phải thay đổi.
-Đơn có thuốc chuyển hóa tại gan(Cytochrome P450 2D6 (CYP2D6) tương tác với nhân sâm: Một vài thuốc chuyển hóa tại gan, nhân sâm có thể làm giảm chuyển hóa tại gan của một vài loại thuốc. Uống nhân sâm với thuốc chuyển hóa tại gan có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của thuốc . Trước khi uống nhân sâm hãy tham khảo ý kiến của người có chuyên môn nếu bạn uống cùng với thuốc chuyển hóa tại gan. Một vài thuốc chuyển hóa tại gan : amitriptyline (Elavil), clozapine (Clozaril), codeine, desipramine (Norpramin), donepezil (Aricept), fentanyl (Duragesic), flecainide (Tambocor), fluoxetine (Prozac), meperidine (Demerol), methadone (Dolophine), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), olanzapine (Zyprexa), ondansetron (Zofran), tramadol (Ultram), trazodone (Desyrel) và nhiều thuốc khác nữa.
-Thuốc chống trầm cảm (MAOIs) tương tác với nhân sâm: Nhân sâm kích thích cơ thể. Một vài loại thuốc chống trầm cảm cũng kích thích cơ thể. Uống nhân sâm với những loại thuốc chống trầm cảm này có thể gây trạng thái quá phấn khích. Điều này gây các tác dụng phụ như : lo lắng, đau đầu , hiếu động, mất ngủ. Một vài loại thuốc chống trầm cảm loại này là : phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parnate) và các thuốc khác.
-Thuốc điều trị tiểu đường tương tác với nhân sâm: Nhân sâm làm giảm đường huyết, thuốc điều trị tiểu đường cũng làm giảm đường huyết. Sử dụng thuốc điều trị tiểu đường cùng với nhân sâm có thể làm cho đường huyết của bạn quá thấp. Cần theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu. Liều thuốc điều trị tiểu đường cần phải thay đổi. Một vài thuốc điều trị tiểu đường: glimepiride (Amaryl), glyburide (DiaBeta, Glynase PresTab, Micronase), insulin, pioglitazone (Actos), rosiglitazone (Avandia), chlorpropamide (Diabinese), glipizide (Glucotrol), tolbutamide (Orinase) và các thuốc khác.
– Thuốc ức chế miễn dịch tương tác với nhân sâm: Nhân sâm có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch. Bằng cách tăng cường miễn dịch nhân sâm làm giảm tác dụng của thuốc ức chế miễn dịch . Một vài thuốc ức chế hệ thống miễn dịch: azathioprine (Imuran), basiliximab (Simulect), cyclosporine (Neoral, Sandimmune), daclizumab (Zenapax), muromonab-CD3 (OKT3, Orthoclone OKT3), mycophenolate (CellCept), tacrolimus (FK506, Prograf), sirolimus (Rapamune), prednisone (Deltasone, Orasone), corticosteroids (glucocorticoids), và các thuốc khác.
-Thuốc chống đông máu ( thuốc kháng đông, thuốc chống kết tập tiểu cầu) tương tác với nhân sâm: Nhân sâm có thể làm chậm quá trình đông máu. Dùng thuốc chống đông cùng với nhân sâm có thể làm tăng các vết thâm tím ở da và làm tăng thời gian chảy máu. Một vài thuốc làm chậm đông máu như: aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren, Cataflam, others), ibuprofen (Advil, Motrin, others), naproxen (Anaprox, Naprosyn, others), dalteparin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox), heparin, warfarin (Coumadin), và các thuốc khác.
-Thuốc kích thích tương tác với nhân sâm: Thuốc kích thích làm tăng tốc độ của hệ thần kinh. Vì tăng tốc hệ thần kinh thuốc có thể làm bạn cảm thấy bồn chồn, sợ hãi và tăng nhịp tim. Nhân sâm cũng làm tăng tốc hệ thần kinh. Uống nhân sâm cùng với thuốc kích thích thần kinh có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng như tăng nhịp tim và huyết áp cao. Tránh xa các thuốc tăng tốc hệ thần kinh khi sử dụng nhân sâm.Các thuốc kích thích hệ thống thần kinh bao gồm : diethylpropion (Tenuate), epinephrine, phentermine (Ionamin), pseudoephedrine (Sudafed) và các thuốc khác.
-Wafarin tương tác với nhân sâm: Warfarin (Coumadin) được sử dụng để làm chậm sự đông máu. Có một vài lo lắng cho rằng nhân sâm làm giảm tác dụng của Wafarin. Nhưng vấn đề này thực sự chưa rõ ràng. Hãy chắc chắn bạn đã kiểm tra máu thường xuyên. Liều của Wafarin có thể cần thay đổi.
Liều lượng.
Liều dưới đây được đề nghị bằng các nghiên cứu khoa học.
Đường uống:
-Điều trị tiểu đường type 2: 200mg một ngày.
-Điều trị rối loạn cương dương : Nhân sâm 900mg 3 lần hàng ngày.
Đường dùng ngoài : Với bệnh xuất tinh sớm, sử dụng thuốc bôi chứa nhân sâm và các thành phầm khác bôi lên dương vật trước quan hệ tình dục một giờ và cần rửa sạch sau quan hệ tình dục.

20/08/2014

Nguồn: WebMD

Bài viết cùng chủ đề

Comments

comments

 Web Analytics