202020  20

Lý giải lợi ích của nhân sâm

Những lợi ích về sức khỏe của nhân sâm từ lâu đã được biết đến nhưng có lẽ nhiều người chưa biết đến lý giải khoa học cho các thuộc tính kỳ diệu này và cả những điều cần lưu ý khi dùng nhân sâm, kẻo lợi bất cập hại.

 

Photobucket

Nhân sâm từ lâu đã được biết đến như là “loại rễ thần kỳ”, có khả năng chữa tất cả các loại bệnh, từ bệnh tim, tiểu đường, mệt mỏi, thậm chí cả liệu pháp bổ sung cho bệnh nhân AIDS. Nhân sâm không chỉ được các bà mẹ đun sôi cho con cái uống bồi bổ trước kỳ thi căng thẳng, người ta còn làm tương tự cho các ông chồng để tăng sức mạnh đàn ông hoặc bồi dưỡng cho phụ nữ đang mong có thai. Những lợi ích về sức khỏe đó của nhân sâm từ lâu đã được biết đến nhưng cái gì làm nên các thuộc tính kỳ diệu của chúng?

Câu trả lời nằm trong một từ: ginsenosides. Các ginsenosides là hoạt chất độc đáo của Panax – tên khoa học của họ nhà nhân sâm. Hợp chất này được phân thành 2 nhóm chính, nhóm Rb1 và nhóm Rg1. Nhóm Rb1 được biết đến với tác dụng an thần nhiều hơn, tốt cho đường tiêu hóa, sức chịu đựng, bảo vệ gan và là chất chống oxy hóa. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng ginsenosides của nhóm Rb1 có thể chống mệt mỏi, chống co giật, giảm đau và loét. Trong khi đó, nhóm Rg1 được cho là có tính khơi dậy và kích thích như cải thiện khả năng học tập, thúc đẩy hệ thống miễn dịch, chống mệt mỏi và căng thẳng.

Nhân sâm họ Panax thường được gọi là nhân sâm Triều Tiên để phân biệt với dòng nhân sâm tương tự nhưng gốc Trung Quốc, châu Á, châu Mỹ. Các giống này khác nhau cả về hình dạng, thành phần và công dụng. Theo tập đoàn nhân sân Hàn Quốc, nhân sâm Mỹ có hàm lượng ginsenosides Rb1 cao hơn, tăng năng lượng “âm”, tốt cho mục tiêu an thần và nghỉ ngơi. Ngược lại, nhân sân Triều Tiên tăng “dương”, tốt cho các mục đích như tập trung tâm trí và nâng cao sức chịu đựng. Tùy theo đặc tính mà người ta sử dụng nhân sâm để bồi bổ sức khỏe theo cách riêng. Ví dụ, nếu mạch đập quá nhanh, người ta có thể dùng nhân sâm Mỹ để “kìm hãm” tốc độ, ngược lại, tim đập chậm hãy dùng nhân sâm Triều Tiên để tăng cường nó.

Mỗi loại nhân sâm lại chứa một lượng ginosenosides khác nhau. Nhân sâm Hàn Quốc “chất lượng” nhất với 24 ginsenosides, tiếp theo là nhân sâm Trung Quốc (15 ginsenosides) và nhân sâm Mỹ (14 ginsenosides). Ngoài ginsenoside, nhân sâm cũng chứa một số hợp chất hữu ích khác như polyacetylene hay polysaccharide có tính axit. Polyacetylene đã được chứng minh giúp ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư, ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông trong mạch máu và ức chế hợp chất dẫn đến tổn thương tế bào. Tương tự, polysaccharide axit có đặc tính chống lão hóa, giảm các tác dụng phụ của thuốc chống ung thư, cải thiện hệ thống miễn dịch và ngăn ngừa béo phì. Nhân sâm đỏ Triều Tiên đã được thử nghiệm cho thấy có chứa hàm lượng cao nhất của polyacetylene (0,089%) và polysaccharide có tính axit (7,47%).

Tuy nhiên, dù có thể bổ dưỡng cho mọi lứa tuổi, mọi giới nhưng dùng nhân sâm vẫn cần lưu ý những điều kiện nhất định. Liều lượng nhân sâm quá cao có thể gây ra tình trạng kích thích, bồn chồn, tim đập nhanh, lo lắng, đau đầu, và mất ngủ. Nên tư vấn bác sỹ trước khi sử dụng sản phẩm nhân sâm cho người bị bệnh tim, đang dùng thuốc huyết áp, thuốc nội tiết tố, chống trầm cảm hoặc có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

(Theo Antd/AsiaOne) 25/07/2012

Bài viết cùng chủ đề

Comments

comments

 Web Analytics