1919  19

L-Arginin

L-Arginine.

Tên khác.

2-Amino-5-guanidinopentanoic Acid, (2S)-2-Amino-5-{[amino (imino) methyl]amino}pentanoic Acid, Acide 2-Amino-5-guanidinopentanoïque, Arg, Arginine, Arginine Ethyl Ester, Arginine Ethyl Ester Dihydrochloride, Arginine Ethyl Ester HCl, Arginine HCl, Arginine Hydrochloride, Di-Arginine Malate, Di-Arginine Orotate, Di-L-Arginine-L-Malate, Dl-Arginine, L-Arginina, L-Arginine Ethyl Ester Dichloride, L-Arginine HCl, L-Arginine Hexanoate, L-Arginine Hydrochloride, L-Arginine Ketoisocaproic Acid, L-Arginine L-Pyroglutamate, L-Arginine Pyroglutamate, L-Arginine Taurinate, Malate de Di-Arginine, Orotate de Di-Arginine, R-Gene 10.

1.Tổng quan.

 L-Arginine là chất hóa học nằm trong nhóm các acid amin. Nó có trong thức ăn và cần thiết cho cơ thể để tổng hợp protein. L-Arginine có trong thịt đỏ, chim, cá và các thực phẩm hàng ngày. L-Arginine cũng được tổng hợp trong phòng thí nghiệm để sử dụng như một loại thuốc.
  L-Arginine được sử dụng trong các vấn đề về tim và mạch máu như suy tim xung huyết (CHF), đau ngực, huyết áp cao, bệnh động mạch vành. L-Arginine cũng được sử dụng cho chứng đau chân cách hồi, chứng lú lẫn của người già, chứng rối loạn cương dương (ED) và vô sinh nam.
  Nhiều người sử dụng L-Arginine cho chứng cảm lạnh thông thường, cải thiện chức năng thận sau cấy ghép, chứng cao huyết áp ở phụ nữ tiền sản giật, cải thiện khả năng chơi thể thao, cải thiện khả năng miễn dịch, ngăn chặn viêm nhiễm đường tiêu hóa của trẻ sinh non.
  L-Arginine được phối hợp với những thuốc không kê đơn trong nhiều bệnh khác nữa. Ví dụ: L-Arginine kết hợp với ibuprofen trong trường hợp đau nửa đầu, với các thuốc hóa trị trong ung thư vú, với các amino acid khác trong giảm cân của người bị AIDS, với dầu cá và những sản phẩm thực phẩm chức năng để giảm viêm giúp nhanh lành vết thương, rút ngắn thời gian phục hồi sau phẫu thuật.
  Nhiều người sử dụng L-Arginine cho nhanh lành vết thương và tăng cường tuần hoàn máu ở bàn tay và bàn chân, đặc biệt là ở bệnh nhân tiểu đường. Nó cũng có dạng kem bôi cho phụ nữ và nam giới có vấn đề sinh lý.
2.Cơ chế tác dụng.

Trong cơ thể L-Arginine chuyển hóa thành Nitric oxide. Nitric oxide giúp giãn mạch (tăng kích thước bề rộng  mạch máu) do đó làm tăng cường tuần hoàn máu. L-Arginine giúp kích thích giải phóng hormon tăng trưởng, insulin và những hợp chất khác trong cơ thể.

3.Sử dụng.

Những trường hợp có tác dụng.

 Tăng cường phục hồi sau phẫu thuật. Uống L-Arginine cùng với acid ribonucleic acid (RNA) và acid eicosapentaenoic acid (EPA) trước và sau phẫu thuật giúp giảm thời gian phục hồi, giảm số lần viêm nhiễu, giảm thời gian lành vết thương sau phẫu thuật.
  Suy tim xung huyết.Sử dụng L-Arginine cùng với các phương pháp điều trị thông thường khác dường như làm giảm nguyên nhân gây suy tim xung huyết. Tuy nhiên không nên thay thế hoàn toàn L-Arginine cho đơn thuốc mà bác sĩ đã kê, chỉ nên dùng L-Arginine như một sản phẩm hỗ trợ bổ sung.
  Đau ngực kết hợp với chứng đau thắt ngực: Uống L-Arginine làm giảm các triệu chứng bệnh tăng cường khả năng gắng sức làm tăng cường chất lượng sống, nhưng L-Arginine không làm giảm bớt bệnh.
  Viêm bàng quang: Uống L-Arginine làm giảm các triệu chứng của bệnh , nhưng phải dùng thời gian ba tháng mới thấy có tác dụng.
  Sự suy mòn và giảm thể trọng của những bệnh nhân HIV/AIDS: Trường hợp này L-Arginine kết hợp với hydroxymethylbutyrate (HMB) và glutamine, hỗn hợp ba chất này giúp tăng trọng lượng cơ thể, tăng tỉ lệ cơ bắp và tăng cường miễn dịch cho cơ thể.
  Ngăn chặn mất Nitroglycerin ở bệnh nhân đau thắt ngực
  Bệnh nhân có vấn đề về cương cứng dương vật (ED).
  Cải thiện chức năng thận với bệnh nhân ghép thận sử dụng cyclosporine.
  Ngăn chặn viêm ruột ở trẻ sinh non.
  Bệnh khập khiễng cách hồi.

Trường hợp có thể không có tác dụng.

 Đau tim: Uống L-Arginine giúp ngăn chặn đau tim, tuy nhiên nó không có tác dụng khi  sau cơn đau tim xảy ra. Thực tế có chút quan ngại là L-Arginine có thể gây hai nếu người bệnh mới bị một cơn đau tim gần đây. Không uống L-Arginine nếu bạn mới bị một cơn đau tim gần đây.
  Tiền sản giật: L-Arginine làm giảm huyết áp trong suốt thời kỳ mang thai. Sử dụng L-Arginine không làm giảm huyết áp tâm trương ở phụ nữ bị tiền sản giật trong tuần từ 28 đến 36 của thai kỳ.

Trường hợp chưa đủ căn cứ chứng minh.

 Đau nửa đầu: Uống L-Arginine kết hợp vơi ibuprofen có tác dụng điều trị đau nửa đầu. Hỗn hợp này có tác dụng sau 30 phút sử dụng.
  Giảm chứng lú lẫn ở người già. Một nghiên cứu có giới hạn chỉ ra rằng L-Arginine có tác dụng với chứng lú lẫn ở người già.
  Làm nhanh lành vết thương ở chứng loét chân do bệnh tiểu đường. Có một điều thú vị là L-Arginine có thể ngăn ngừa chứng loét chân của người bị bệnh tiểu đường. Sử dụng L-Arginine có thể tăng tuần hoàn máu ở chân người bị tiểu đường do đó giúp ngăn chặn loét. Nhưng nếu như đã có sẵn vết loét nếu tiêm L-Arginine dưới da khu vực gần vết loét không làm giảm thời gian làm lành vết loét
  Chứng cao huyết áp: Có một vài bằng chứng chỉ ra rằng L-Arginine có thể giảm nhẹ chứng huyết áp cao ở người khỏe mạnh và người tiểu đường type 2 bị cao huyết áp nhẹ.
  Chứng vô sinh ở nam.
  Phòng ngừa cảm lạnh.
  Cải thiện khả năng thể thao.
  Sử dụng chung với hóa trị để điều trị ung thư vú.
  Nhanh lành vết thương.
  Phụ nữ có vấn đề về tình dục.
  Bệnh hồng cầu hình liềm
  Cải thiện miễn dịch ở người ung thư đầu mặt cổ.

Cần thêm nhiều bằng chứng cần thiết để đánh giá những tác dùng này của L-Arginine.

4.Tác dụng ngoại ý và tính an toàn.

 L-Arginin an toàn với hầu hết các trường hợp khi uống trong thời gian ngắn. Nó có thể gây ra một số tác dụng phụ như: đau bụng,đầy hơi, tiêu chảy, gút, bất thường trong máu, dị ứng, viêm đường hô hấp, làm bệnh hen nặng hơn, huyết áp thấp.
Những trường hợp đặc biệt:
  Phụ nữ có thai và cho con bú: L-Arginin an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai trong thời gian ngắn. Chưa đủ dữ liệu để đánh giá khi sử dụng trong thời gian dài đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
  Trẻ em: L-Arginin an toàn với trẻ sinh non khi được uồng với liều chính xác. Khi sử dụng liều cao sẽ không an toàn cho trẻ. Khi sử dụng liều quá cao sẽ gây ra những tác dụng nguy hiểm kể cả tử vong.
  Dị ứng và hen: L-Arginin có thể gây ra các phản ứng dị ứng và làm sưng đường hô hấp. Nên thận trọng khi quyết định sử dụng.
  Herpes: Có một sự lo ngại là L-Arginin có thể làm cho bệnh Herpes nặng hơn. Có một vài bằng chứng cho thấy L-Arginin cần thiết cho việc nhân lên của virus Herpes.
  Huyết áp thấp: L-Arginin có thể làm giảm huyết áp vì vậy nó sẽ gây rắc rối nếu bạn bị huyết áp thấp.
  Mới bị đau tim trong thời gian gần đây: Có một quan ngại là L-Arginin có thể làm tăng nguy cơ chết sau cơn đau tim đặc biệt là ở những người cao tuổi. Nếu bạn vừa mới bị một cơn đau tim thì không nên sử dụng L-Arginin.
  Phẫu thuật: L-Arginin có thể ảnh hưởng đến huyết áp. L-Arginin có thể ảnh hưởng đến huyết áp trong và sau phẫu thuật. Ngừng uống L-Arginin ít nhất hai tuần trước khi có chỉ đinh phãu thuật.

5.Tương tác với thuốc khác.

-Với thuốc trị huyết áp cao: L-Arginin làm giảm huyết áp vì vậy nếu dùng chung với các thuốc hạ huyết áp có thể gây huyết áp thấp. Các thuốc hạ huyết áp bao gồm: captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), losartan (Cozaar), valsartan (Diovan), diltiazem (Cardizem), Amlodipine (Norvasc), hydrochlorothiazide (HydroDiuril), furosemide (Lasix), và nhiều thuốc khác nữa.
-Với thuốc tăng cường tuần hoàn máu ở tim: L-Arginin làm tăng cường tuần hoàn máu vì vậy nó cũng tăng tuần hoàn máu tại tim vì vậy nó có thể làm tăng khả năng chóng mặt và choáng váng. Các thuốc làm tăng tuần hoàn máu tại tim bao gồm nitroglycerin (Nitro-Bid, Nitro-Dur, Nitrostat), and isosorbide (Imdur, Isordil, Sorbitrate).
-Với Sildenafil(Viagra): Sildenafil gây giảm huyết áp, L-Arginin cũng gây giảm huyết áp uống Sildenafil và L-Arginin cùng với nhau có thể gây ra huyết áp quá thấp. Huyết áp quá thấp có thể gây chóng mặt và các tác dụng khác.

6.Liều dùng.

Liều dùng dưới đây đã được chứng minh bằng các nghiên cứu khoa học.

 Bệnh suy tim sung huyết: Uống 6-20 gram mỗi ngày chia làm 3 lần.
  Đau ngực kết hợp với đau thắt ngưc: Uống 3-6 gram uống 3 lần một ngày. Uống kéo dài trong một tháng.
  Ngăn chặn mất tác dụng của Nitroglycerin ở người bị đau thắt ngực: 700 mg , uống bốn lần một ngày.
  Chứng rối loạn cương dương: 5 gram mỗi ngày. Nếu uống liều thấp hơn sẽ không có tác dụng.
  Ngăn ngừa viêm ruột ở trẻ sinh non: 216mg/kg thể trọng theo đường uống hàng ngày  trong 28 ngày đầu tiên sau khi sinh. 

Nguồn Webmd.com 07/12/2013.

Bài viết cùng chủ đề

  • Không có bài viết cùng chủ đề

Comments

comments

 Web Analytics