1919  19

10 đột phá Y học năm 2011

10 đột phá Y học năm 2011
 Chó phát hiện ung thư qua hơi thở, thuốc phòng ngừa HIV… nằm trong số 10 đột phá y học quan trọng nhất năm 2011.

Chó phát hiện ung thư qua hơi thở; Vắc-xin sốt rét đầu tiên; Thuốc phòng ngừa HIV… nằm trong số 10 đột phá Y học quan trọng nhất năm 2011 do tạp chí Time bình chọn.

1. Tạo tế bào gốc từ nhân bản vô tính.
Đây không hẳn là nhân bản người vô tính, nhưng cũng gần như vậy. Các nhà nghiên cứu cho biết, họ đã sử dụng một biến thể của chuyển nhân tế bào thể xôma (SCNT) – kỹ thuật từng được sử dụng để tạo ra chú cừu Dolly vô tính trên tế bào cơ thể người.
 
SCNT liên quan đến việc thay thế vật chất di truyền của một tế bào trứng bằng ADN từ tế bào trưởng thành (ví dụ như tế bào da). Sau đó trứng được kích thích để phân chia. Và nếu phát triển đẩy đủ thì nó sẽ tạo ra một động vật vô tính giống với con cung cấp tế bào trưởng thành.
 
Các nhà nghiên cứu ở Tổ chức tế bào gốc New York biến đổi kỹ thuật này, bằng cách kết hợp ADN của tế bào người trưởng thành với vật chất di truyền của một trứng – chứ không thay thế ADN của trứng.
 
Những nỗ lực trước đây nhằm nhân bản vô tính tế bào của người dựa trên SCNT đã thất bại, nhưng việc giữ ADN của trứng có vẻ giúp ích cho quá trình phân chia tế bào và cho phép sinh ra tế bào gốc. Tuy nhiên, các tế bào gốc lại chứa một bộ nhiễm sắc thể phụ. Các nhà nghiên cứu hy vọng sẽ tìm ra cách vô hiệu hóa bộ nhiễm sắc thể này.
 
Quy trình trên rất có triển vọng vì có thể sinh ra tế bào gốc – hữu ích cho việc chữa nhiều bệnh như tổn thương đốt sống hay Parkinson’s.

2. Vắc-xin sốt rét đầu tiên.

Vắc-xin sốt rét đầu tiên được thử nghiệm trên trẻ em ở vùng hạ Sahara của châu Phi đã giúp giảm một nửa nguy cơ mắc bệnh sốt rét. Đây là một thành tựu vô cùng quan trọng vì trước đây chưa từng có loại vắc-xin nào phòng được bệnh lây nhiễm hàng triệu trẻ em mỗi năm.

Các nhà khoa học cộng tác với hãng Dược GlaxoSmithKline, Sáng kiến chống sốt rét PATH và Quỹ Bill& Melinda Gates, cho biết việc thử nghiệm vắc-xin ở 11 địa điểm ở châu Phi cho thấy vắc-xin RTS,S bảo vệ 56% trẻ em từ 5-17 tháng tuổi không bị sốt rét trong 1 năm sau khi được tiêm. Vắc-xin này cũng bảo vệ 47% số trường hợp không bị nặng.
 
Các nhà nghiên cứu sẽ tiếp tục thử nghiệm trên trẻ sơ sinh. Giai đoạn thử nghiệm sẽ kết thúc vào năm 2014, với gần 15.000 trẻ em được tiêm thử.

3. Thuốc phòng ngừa HIV

Việc điều trị HIV đã đi được một chặng đường dài, nhờ thuốc ARV có thể giúp giảm số lượng virus trong cơ thể, giúp người bệnh khỏe mạnh và giảm nguy cơ lây lan virus. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy một số loại thuốc hiện nay cũng có thể giúp người không mang virus HIV tránh bị lây nhiễm.

Hai thử nghiệm đột phá trong năm nay trên phụ nữ và nam giới không đồng tính cho thấy những người không mang virus HIV giảm được ít nhất 63% khả năng lây nhiễm virus chết người nếu họ uống thuốc Truvada mỗi ngày. 

MyPlate thay thế cho Tháp dinh dương. (Nguồn: Time)

4. Tháp dinh dưỡng trở thành “Đĩa thức ăn của tôi”

Cứ 5 năm một lần, Bộ Nông nghiệp và Bộ Y tế và Dịch vụ con người của Mỹ tiến hành cập nhật Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người dân Mỹ (DGA). Cập nhật năm nay được công bố từ tháng 1 nhằm khuyến cáo người dân giảm lượng đường, muối và chất béo ăn vào cân bằng lượng calo đưa vào và năng lượng tiêu thụ.
 
Vào tháng 6, chính phủ đưa ra biểu đồ dinh dưỡng mới mang tên MyPlate – biểu tượng cho chế độ ăn uống hợp lý dựa trên DGA.

MyPlate được chia thành 4 phần, gồm hoa quả, rau, ngũ cốc và protein – thay thế cho tháp dinh dưỡng dễ gây nhầm lẫn trước đây. Các chuyên gia y tế hy vọng biểu đồ dinh dưỡng đơn giản và rõ ràng hơn sẽ có ích hơn trong việc giúp người dân lựa chọn chế độ dinh dưỡng khoa học.

5. Tạo ra bộ phận cơ thể trong phòng thí nghiệm.

Các nhà khoa học đang tạo ra những bộ phận cơ thể thực sự trong phòng thí nghiệm, như ống niệu đạo mà TS. Anthony Atlala, giám đốc Viện Y học tái sinh Wake Forest, tạo ra hồi tháng 3.

Ống niệu đạo là một ống nhỏ, có chức năng vận chuyển nước tiểu ra khỏi cơ thể. Ở nam giới, ống niệu đạo có thể bị hỏng hoặc bị hẹp do bệnh tật. Để tạo ra một ống niệu đạo mới, Atala tạo ra một ống khung, rồi cấy vào đó tế bào bàng quang của chính bệnh nhân. Khi được cấy vào cơ thể, ống niệu đạo nhân tạo này có thể hoạt động như ống niệu đạo tự nhiên.

Hiện tại, kỹ thuật này vẫn rất đắt đỏ, với chi phí lên tới 5.000 USD, nhưng đây là bước hứa hẹn mở ra giai đoạn phát triển y học tái tạo với việc tạo ra tế bào cơ thể khỏe mạnh trong phòng thí nghiệm để thay thế cho những cơ quan trong cơ thể bị hỏng.

6. Mối quan hệ lạ lùng giữa vi khuẩn và ung thư ruột kết

Ung thư ruột kết kết có thể do vi khuẩn gây ra hay không? Vào tháng 10, hai nhóm nghiên cứu cùng đưa ra kết luật về một loại vi khuẩn mang tên Fusobacteria. Khó có thể tìm thấy loại vi khuẩn này trong số những vi khuẩn đường ruột thông thường, nhưng chúng cực kỳ phát triển trong tế bào ung thư ruột kết và có mối liên hệ với tỷ lệ loại ung thư này.

Đây là lần đầu tiên các nhà khoa học phát hiện ra mối liên hệ giữa vi khuẩn Fusobacteria và bệnh ung thư.

7. Viên đạn bạc để giảm cân

Các nhà nghiên cứu nói rằng, thuốc Qnexa giúp bệnh nhân béo phì giảm tới 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 1 năm. Qnexa kết hợp 2 loại thuốc hiện tại là phentermine để giảm cân và thuốc chống động kinh topiramate. Những bệnh nhân dùng thử thuốc cũng cải thiện được tình trạng huyết áp, đường trong máu và lượng cholesterol, từ đó giúp giảm nguy cơ dẫn tới bệnh tim. Tuy nhiên, vẫn cần thêm nghiên cứu để khẳng định mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc.

Trong một nghiên cứu khác, các nhà khoa học ở Trung tâm ung bướu Anderson M.D (Mỹ) thử nghiệm hợp chất adipotide – loại thuốc dựa trên nghiên cứu về ung thư, và thấy rằng thuốc này giúp những con khỉ béo phì giảm 11% trọng lượng cơ thể chỉ trong vòng 1 tháng.

8. Chó phát hiện ung thư qua hơi thở 

Loài động vật gần gũi nhất của con người có thể là vũ khí mới nhất trong việc phát hiện ung thư. Với thính giác cực nhạy, chó có thể phát hiện tế báo ung thư qua hơi thở của người bệnh. Các nhà nghiên cứu Đức đào tạo một số chú chó trong 9 tháng để phân biệt hơi thở của người bị ung thư và người khỏe mạnh. Kết quả cho thấy chúng phát hiện được chính xác 71 trong 100 bệnh nhân ung thư, và 93% người khỏe mạnh.

Chó phát hiện điều gì khác biệt trong hơi thở? Các nhà khoa học nghĩ rằng chúng có khả năng tìm ra những thay đổi cực nhanh của một số hợp chất hữu cơ dễ thay đổi trong hơi thở. Không may là chó không thể nói cho con người biết chúng ngửi thấy những gì?

9. Xác định tuổi qua nước bọt
Kỹ thuật giám định pháp y có tiên tiến đến đâu cũng không thể xác định chính xác tuổi của tử thi vào thời điểm vừa qua đời. Nhưng nay, nhờ một số kỹ thuật phân tích nước bọt, các nhà nghiên cứu ở ĐH California, bang Los Angeles (UCLA) cho rằng, có thể biết được tuổi của tử thi qua phân tích nước bọt. Họ tập trung vào những thay đổi biểu sinh đối với ADN.
 
Những biến đổi này là do ảnh hưởng của môi trường, như chế độ ăn uống, áp lực, tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, các chất gây ung thư, hay thậm chí chất độc, nhưng lại không làm biến đổi bản thân ADN mà được xếp thành lớp trên bộ gen, rồi ảnh hưởng tới cơ chế mở hay tắt của các gen.
 
Ở một số khu vực của bộ gen, những thay đổi này tăng lên hay giảm đi theo thời gian, cho phép các nhà khoa học đoán tuổi của một người dao động trong 5 năm.

10. “Nhà tiên tri” báo trước cái chết
Các nhà nghiên cứu ở ĐH Uppsala (Thụy Điển) cho biết một thử nghiệm máu đơn giản cho phép đoán trước một người có nguy cơ sắp chết vì bệnh tim hay ung thư.
 
Trong nghiên cứu kéo dài 12 năm thực hiện trên gần 2.000 người, các nhà khoa học thấy rằng, những người có lượng enzym cathepsin S trong máu cao sẽ dễ tử vong hơn những người khác. Loại enzym giúp phá vỡ một số loại protein này có nhiều ở những người đang gặp vấn đề về tim mạch hay có khối u. Cathepsin S cũng có nhiều trong tế bào mỡ. Đó là lý do tại sao béo phì là nguyên nhân chính dẫn tới các bệnh tim mạch.

Vẫn chưa xác định chính xác cơ chế liên quan giữa cathepsin S và bệnh tim mạch, ung thư, nhưng các công ty dược đang tìm ra phương pháp chặn đứng tác động này.

Theo Trúc Quỳnh/ Time 14/12/2011

Bài viết cùng chủ đề

  • Không có bài viết cùng chủ đề

Comments

comments

 Web Analytics